Nhận biết 4 nhóm hóa chất diệt muỗi truyền bệnh
Hóa
chất diệt muỗi được sử dụng phổ biến như một biện pháp chủ động phòng ngừa các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như sốt rét, sốt xuất huyết,… Theo thói quen người
dân thường tự mua hóa chất sử dụng tuy nhiên không phải hóa chất nào cũng giống
nhau. Theo tài liệu y khoa hiện có 4 nhóm hóa chất diệt muỗi khác nhau.
Nhóm
thứ nhất gồm các hợp chất chlor hữu cơ trước đây đã sử dụng như DDT (Dichloro
Diphenyl Trichloretane) là loại hóa chất cổ điển dùng từ rất lâu và Lindane là
loại hóa chất độc hại hơn DDT nên ít được dùng.
Nhóm
thứ hai gồm các hợp chất phosphore hữu cơ được phát minh và sản xuất sau nhóm
các hợp chất chlor hữu cơ để thay thế khi xuất hiện tình hình muỗi truyền bệnh
kháng lại với DDT; nhóm các hợp chất phosphore hữu cơ được sử dụng phổ biến là
Malathion và Fenitrothion có giá thành đắt hơn và hiệu lực diệt tồn lưu ngắn
hơn DDT.
Nhóm
thứ ba là Carbamat gồm các hóa chất Propoxur và Bendiocarb thuộc loại hóa chất
có mức độ độc hại và mức nguy hiểm trung bình, nhược điểm là hiệu lực tồn lưu
ngắn nên cũng ít được sử dụng.
Nhóm
hoá chất thứ tư đang được sử dụng phổ biến hiện nay là nhóm Pyrethroid tổng hợp
gồm Deltamethrin, Permethrin, Lambdacyhalothrin, Cypermethrin ... ; nó được xếp
vào loại hóa chất có mức độ nguy hiểm trung bình và trong điều kiện sử dụng
bình thường bảo đảm an toàn đối với người phun và người ở trong nhà có phun hóa
chất.
Theo
quyết định số 7279/QĐ-BYT của Bộ y tế về việc ban hành danh mục hóa chất diệt muỗi sử
dụng trong phòng chống sốt rét giai đoạn 2017-2019. Bộ y tế ban hành danh mục hóa chất diệt muỗi sử dụng trong phòng chống bệnh sốt rét
giai đoạn 2017-2019 thuộc nhóm:
1. Alpha-cypermethrin 10SC.
2. Lambda-cyhalothrin 10CS.
3. Lambda-cyhalothrin 2,5CS.
Theo quyết định số 1575/QĐ-BYT của Bộ y tế về việc bạn hành danh mục hóa chất diệt véc tơ
truyền bệnh sốt xuất huyết sử dụng trong phòng chống sốt xuất huyết giai đoạn
2016-2018. Bộ y tế cho phép
sử dụng các loại hóa chất diệt véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết thuộc nhóm:
1. Deltamethrine, nồng độ ≥ 2%
2. Permethrine, nồng độ ≥ 50%
3. Malathion ULV, nồng độ ≥ 95%
4. Pyriproxyfen, nồng độ ≥ 0,5%
5. Temephos, nồng độ ≥ 1%